Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ nhằm xác định số lượng, chất lượng và giá trị vật tư, công cụ có ở kho tại thời điểm kiểm kê làm căn cứ xác định trách nhiệm trong việc bảo quản, xử lý vật tư, công cụ thừa, thiếu và ghi sổ kế toán.
# | File Ext | File Size | |
---|---|---|---|
1 | doc | 41.5 KB | Tải về |
2 | xlsx | 12.71 KB | Tải về |
Góc trên bên trái của Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ ghi rõ tên đơn vị (hoặc đóng dấu đơn vị), bộ phận sử dụng. Biên bản kiểm kê vật tư, công cụ phải ghi rõ giờ, ngày, tháng, năm thực hiện kiểm kê. Ban kiểm kê gồm Trưởng ban và các uỷ viên.
Mỗi kho được kiểm kê lập 1 biên bản riêng.
Cột A, B, C, D: Ghi số thứ tự, tên, nhãn hiệu, quy cách, đơn vị tính của từng loại vật tư, công được kiêm kê tại kho.
Cột 1: Ghi đơn giá của từng thứ vật tư, công cụ (tuỳ theo quy định của đơn vị để ghi đơn giá cho phù hợp).
Cột 2, 3: Ghi số lượng, số tiền của từng thứ vật tư, công cụ theo sổ kế toán.
Cột 4, 5: Ghi số lượng, số tiền của từng thứ vật tư, công cụ theo kết quả kiểm kê.
Nếu thừa so với sổ kế toán (cột 2, 3) ghi vào cột 6, 7, nếu thiếu ghi vào cột 8, 9.
Số lượng vật tư, công cụ thực tế kiểm kê sẽ được phân loại theo phẩm chất:
Trên đây là mẫu kiểm kê vật tư, công cụ, sản phẩm, hàng hóa (MS05-VT) và hướng dẫn cách thực hiện. Chúc các bạn thực hiện thành công